Ý kiến thăm dò

Tình hình kinh tế - xã hội

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
69911

TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

Ngày 26/04/2021 10:00:00

. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.

- Tính đến hết tháng 12/2020 qua rà soát đánh giá xã đã được 17/19 tiêu chí về

xây dựng Nông thôn mới, trong đó còn lại 02 tiêu chí chưa đạt được đó là:

+ Tiêu chí số 5: Về Trường học.

+ Tiêu chí số  17: Về Môi trường và an toàn thực phẩm.

Qua rà soát đánh giá 19 tiêu chí về mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn xã được đánh giá cụ thể từng tiêu chí như sau:

1. Tiêu chí số 1: Về Quy hoạch.

* Kết quả đã thực hiện:

- Quy hoạch NTM trên địa bàn xã được UBND huyện Ngọc Lặc phê duyệt tại tại Quyết định số 502/QĐ-UBND, ngày 28/02/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch NTM trên địa bàn xã;

- Việc quy hoạch chung xây dựng xã đã được công bố, công khai tại công sở xã và các trung tâm nhà văn hóa các làng.

- Về phương án Cắm  mốc quy hoạch hiện nay xã đã có kế hoạch và phấn đấu hoàn thành vào cuối tháng 3/2021.

- Số lượng  cột mốc theo khảo sát sơ bộ là: 80 cột.

-  Hiện nay xã chưa có Quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt; việc hoàn thành các nội dung theo quy định về tiêu chí Quy hoạch xã sẻ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành song trong tháng 4/2021.

- Nguồn kinh phí dự kiến chi cho việc thực hiện tiêu chí 1 về quy hoạch khoảng 30 triệu đồng, dự kiến từ nguồn đấu giá đất ở trên địa bàn xã.  

2.  Tiêu chí số 2: Về giao thông.

+ Hiện nay các đường trục xã, liên xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa 100% với tổng chiều dài là: 5,8 km.

+ Các trục đường thôn: Hiện nay đã được cứng hóa: 16,6 km/16,6 km, đạt: 100%; Trong đó: đường bê tông hóa là: 16,6 km.

+ Đường ngõ xóm: Đến nay các làng đã kêu gọi, vận động nhân dân đóng góp bê tông hóa và cứng hóa  toàn xã được: 4,7 km/5,08 km, do đó hiện nay các tuyến đường ngõ xóm đã cơ bản đảm bảo cho việc đi lại của người dân, không có tình trạng lầy lội vào mùa mưa.

+ Đường trục chính nội đồng hiện nay đã có một số làng huy động nhân dân đóng góp để cứng hoá, đảm bảo cho xe cơ giới đi lại thuận tiện, số đường trục chính nội đồng được cứng hóa là: 3,7 km/4,6 km đạt: 80,4%. (trong đó: Bê tông hóa là: 3,7 km).

3. Tiêu chí số 03: Về thủy lợi.

           - Tổng số công trình hồ, đập hiện có trên địa bàn xã là: 14 cái. Trong đó có 06 cái hồ, 08 cái đập các công trình thủy lợi trên địa bàn xã hiện nay đã được nhà nước quan tâm đầu tư, sửa chữa để đảm bảo nguồn nước tưới tiêu, phục vụ cho sản xuất và nâng cao

đời sống dân sinh, số km kênh mương tưới đã được kiên cố hóa là: 6,1km.

4.  Tiêu chí số 4: Điện.

- Trên địa bàn xã hiện nay có: 9 trạm biến áp, với công xuất 250 KVA, đường

dây hạ áp 14 km. Hệ thống đường dây 0,4KW có kết cấu theo hệ thống 03 pha, do đó hiện nay hệ thống mạng lưới điện đã được kéo đến tất cả các làng, đảm bảo nguồn điện thắp sáng và phục vụ sinh hoạt của toàn thể nhân dân, các đường dây dẫn điện từ công tơ vào nhà hộ gia đình đã được các hộ quan tâm nâng cấp đảm bảo an toàn theo đúng quy định của ngành điện lực đề ra. Tỷ lệ các hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn trong xã là: 1.523 hộ/1.523 hộ, đạt: 100%.

5. Tiêu chí số 5: Trường học.

- Hiện nay trên địa bàn xã có: 04 trường, cơ sở vật chất nhìn chung của các trường đã được đầu tư, xây dựng cơ bản đáp ứng cho việc dạy và học; tuy nhiên đến nay còn trường THCS xã Thạch Lập, đang thiếu một số hạng mục công trình như: Nhà hiệu bộ, công trình tường rào, sửa chữa lớp học 8 phòng, nhà điều hành với tổng số kinh phí dự kiến cho việc xây dựng các hạng mục công trình trên, khoảng 800 triệu đồng, xã cũng đã có kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ để đầu tư xây dựng, dự kiến sẻ hoàn thành vào cuối năm học 2020-2021; còn lại một số hạng mục công trình nhỏ sẻ huy động công tác xã hội hóa và dự kiến lấy từ nguồn kinh phí đấu giá đất ở cho nhân dân trên địa bàn xã.

6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.

          - Hiện nay toàn xã có: 12/12 nhà văn hóa làng đạt tiêu chuẩn của bộ VH- TT- DL đạt: 100% cụ thể như sau:

STT

Tên làng

Diện tích  nhà văn hóa

(m2)

Diện tích

Sân thể thao

(m2)

Kết cấu nhà

Ghi chú

1

Làng Đô Sơn

102,8

3.840,8

Bê tông cốt thép

 

2

Làng Đô Quăn

102,8

5.820.7

Nhà xây gạch

 

3

Làng Thuận Sơn

160,0

2.985,3

Nhà xây gạch

 

4

Làng Lập Thắng

120,0

4.722,8

Nhà xây gạch

 

5

Làng Hoa Sơn

120,0

4.628,3

Nhà xây gạch

 

6

Làng Minh Tiến

102,8

   806,8

Bê tông cốt thép

 

7

Làng Đô Ung

102,8

   942,4

Bê tông cốt thép

 

8

Làng Tân Thành

91,0

1.179,0

Bê tông cốt thép

 

9

Làng Lương Ngô

102,8

3.519,0

Bê tông cốt thép

 

10

Làng Lương Thiện

112,0

1.153,3

Nhà xây gạch

 

11

Làng Thạch Yến

102,8

2.224,3

Bê tông cốt thép

 

12

Làng Xuân Chính

112,0

4.597,0

Nhà xây gạch

 

         

7. Tiêu chí số 7: Cơ sở  hạ tầng thương mại nông thôn.

- Xã hiện nay có: 01 chợ, với tổng số ki ốt là: 15 cái, khu vực trong và ngoài chợ hiện nay đã được quy hoạch, phía trong chợ khu bày bán các mặt hàng đã được quy định theo từng khu vực và hiện nay chợ đã được công nhận chợ đảm bảo ATTP trong tháng 12/2020.  

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và  truyền thông.

- hiện nay đã đầy đủ hệ thống đài truyền thanh xã, hoạt động theo Quy định số: 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa, có 12/12 làng có hệ thống loa truyền thanh kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

- Hiện nay trên địa bàn xã đã có các cột thu, phát sóng internet được phân bố đồng đều ở các khu, 12/12 làng đã có hệ thống dây cáp quang truy cập mạng internet đến các làng và đấu nối đến các hộ, do đó việc truy cập mạng internet rất thuận tiện và dễ dàng, tại cơ quan UBND xã đã có dịch vụ internet truy cập đến các phòng làm việc trong cơ quan.

- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập internet bằng các phương pháp hữu tuyến, vô tuyến cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã.

- Xã hiện nay đã có trang thông tin điện tử trên cổng thông tin điện tử của huyện Ngọc Lặc, có đầy đủ 100% cán bộ, công chức cấp xã có máy tính để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn và xử lý công việc hàng ngày; UBND xã đã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện.

9. Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư.

- Tính đến hết tháng 12/2020 xã không còn ở tạm bợ, dột nát.

- Có 1.384 nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng đạt: 90,8%.

- Việc chỉnh trang khuôn viên nhà ở và vườn hộ được bà, con nhân dân trên địa bàn xã quan tâm duy trì thường xuyên, các cơ quan Trường, Trạm, UBND xã tổ chức phát động ra quân làm vệ sinh hàng tuần vào chiều thứ 6, các làng huy động toàn dân tổ chức ra quân làm VSMT đường làng, ngõ xóm chỉnh trang nhà ở, vườn hộ ít nhất

01 tháng 2 lần.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập.

+ Tổng thu nhập của nhân dân trong toàn xã đến hết năm 2020 đạt: 253,973 triệu đồng, trong đó thu nhập từ các nguồn:

1. Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: 99,778 triệu đồng;

2. Thu nhập từ dịch vụ - thương mại: 18,113 triệu đồng.

3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu khác: 136,082 triệu đồng.

+ Thu nhập bình quân của người dân trong xã là: 36,61 triệu đồng/người/năm.

          11.  Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.

- Theo kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2020 của xã là: 47 hộ/1.523 hộ, chiếm: 3,09 %. Dự kiến giảm hộ nghèo trong toàn xã năm 2021 xuống còn lại: 36 hộ/47 hộ, chiếm: 2,3%.

  12.  Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm:

 - Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã hiện nay là: 4.573 lao động.

 + Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 4.351/4.573 lao động = 95,1%.

 + Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 1.989/4.573 đạt: 43,4%

 13. Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất.

- Tính đến hết năm 2020 xã có: 02 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động tương đối ổn định, có ký kết liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm với các hộ và một số nhà doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

 14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

 + Hiện nay xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục

 + Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục đi học trong vòng 3 năm:

 - Năm 2018 = 88,4%.

 - Năm 2019 = 98,9%

 - Năm 2020 = 94,2%

  Tuy nhiên tính đến hết năm 2020 số trường trên địa bàn xã đạt chuẩn quốc gia mức độ I chưa đạt theo đúng quy định, do đó hiện nay xã đang tập trung chỉ đạo các nhà trường tham mưu cho lãnh đạo xã hoàn thành các nội dung công việc theo đúng quy định để đề nghị cấp trên kiểm tra thẩm định công nhận trường đạt chuẩn vào  năm 2021.

15. Tiêu chí số 15: về y tế.

+ Tỷ lệ người dân đã tham gia các hình thức BYYT tính đến thời điểm tháng 12/2020 là: 7.004 người đạt: 100%

+  Cơ sở vật chất trạm y tế hiện nay đã đảm bảo theo đúng quy định, chất lượng khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân đối với y, bác sỹ trạm y tế ngày càng được nâng cao, đến nay xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) theo số liệu thống kê là: 15%.

16.  Tiêu chí số 16: Về văn hóa.

+ Tỷ lệ  làng giữ vững danh hiệu làng văn hóa, gia đình văn hóa hiện nay toàn xã đã đạt được: 10/12 làng, chiếm 83,3%.

+ Đến hết năm 2020 xã chưa được công nhận xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới.

17.  Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm.

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hp vệ sinh là: 1.465/1.523 đạt: 96,2 %. Hộ dùng nước sạch theo quy định là: 401/1.523 đạt: 26,3%

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường là: 119 hộ/1.523 đạt: 7,8%.

+ Cảnh quan, môi trường hiện nay trên địa bàn xã cơ bản được xanh - sạch - đẹp, tổng số km đường hoa rải rác ở các làng trên địa bàn xã là: 7,5km, số km hàng rào xanh hiện có: 0,4 km.

+ Việc mai táng trên địa bàn xã hiện nay đã cơ bản phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính Phủ. Hiện nay đối với các làng đã có quy hoạch về nghĩa địa không có tình trạng tự chôn, cất trong vườn hộ như những năm trước đây, do đó đã đảm bảo được công tác VSMT và từng bước được nâng cao về nhận thức của mọi người dân.

+ Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn xã hiện nay đã được các làng quy định vị trí để thu gom xử lý theo đúng quy định, nước thải, chất thải của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư được các hộ thu gom xử lý bằng cách mỗi hộ gia đình tự xây dựng một lò đốt rác mi ni để đốt, kích thước chiều cao được quy định chung trên địa bàn toàn xã, nước thải hộ gia đình được các hộ xử lý bằng cách đào các hố tự thấm trong khuôn viên vườn hộ; các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã hiện nay cũng đã được thu gom và xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

+ Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định là: 1.381/1.523 hộ = 90,6 %.

+ Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường là: 1.383 hộ/1.523 = 90,8%.

+ Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt: 100%; có 42/42 hộ ký cam kết đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh. Trạm y tế chưa có đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình UBND huyện phê duyệt.

Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn tình trạng một số ít hộ nhân dân trên địa bàn toàn xã, chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến công tác làm VSMT, chỉnh trang khuôn viên vườn hộ, xây dựng hàng rào xanh, chôn lấp chất thải rắn trong sinh hoạt và đến nay xã chưa được công nhận xã đạt chuẩn về ATTP.

- Kế hoạch thực hiện xã sẻ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các nội dung công việc theo quy định về tiêu chí số 17 hoàn thành từ nay đến hết quý III/2021.

18.  Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.

+ Tổng số cán bộ, công chức của là: 20 đồng chí, trong đó: Số cán bộ, công chức đạt chuẩn là: 19 đồng chí.

+ Hiện nay xã có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở theo

đúng quy định đề ra.

+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh 3 năm gần đây gồm có: Năm 2017, năm 2019, năm 2020.

+ Các tổ chức chính trị - xã hội của xã 03 năm gần đây luôn được ngành dọc cấp trên khen thưởng và xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; xã hiện nay đã đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật theo đúng quy định.

+ Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành Đảng bộ xã là: 01 người, đạt: 6,7 %. Trong đó: nữ trong lãnh đạo chủ chốt là: 0 đồng chí.

+ Các hội viên phụ nữ làm chủ hộ, phụ nữ nghèo đơn thân trên địa bàn xã hiện nay đã được vay vốn để phát triển kinh tế và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo đúng quy định đề ra.

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh.

+ Công tác xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp luôn được xã thường xuyên quan tâm, hàng năm xã đều hoàn thành các chỉ tiêu về quân sự - quốc phòng và công tác tuyển gọi nam công dân lên đường nhập ngũ.

+ Hiện nay xã đã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo tình hình an ninh chính trị - TTAT xã hội, không có tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài sảy ra; những năm gần đây không để xảy ra trọng án; các tội phạm và tệ nạn xã hội như: Ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút trên địa bàn xã luôn được kiềm chế.

+ Xã những năm gần đây luôn được cấp trên tặng giấy khen, bằng khen về công tác Quốc phòng - An ninh. 

TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

Đăng lúc: 26/04/2021 10:00:00 (GMT+7)

. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.

- Tính đến hết tháng 12/2020 qua rà soát đánh giá xã đã được 17/19 tiêu chí về

xây dựng Nông thôn mới, trong đó còn lại 02 tiêu chí chưa đạt được đó là:

+ Tiêu chí số 5: Về Trường học.

+ Tiêu chí số  17: Về Môi trường và an toàn thực phẩm.

Qua rà soát đánh giá 19 tiêu chí về mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn xã được đánh giá cụ thể từng tiêu chí như sau:

1. Tiêu chí số 1: Về Quy hoạch.

* Kết quả đã thực hiện:

- Quy hoạch NTM trên địa bàn xã được UBND huyện Ngọc Lặc phê duyệt tại tại Quyết định số 502/QĐ-UBND, ngày 28/02/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch NTM trên địa bàn xã;

- Việc quy hoạch chung xây dựng xã đã được công bố, công khai tại công sở xã và các trung tâm nhà văn hóa các làng.

- Về phương án Cắm  mốc quy hoạch hiện nay xã đã có kế hoạch và phấn đấu hoàn thành vào cuối tháng 3/2021.

- Số lượng  cột mốc theo khảo sát sơ bộ là: 80 cột.

-  Hiện nay xã chưa có Quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt; việc hoàn thành các nội dung theo quy định về tiêu chí Quy hoạch xã sẻ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành song trong tháng 4/2021.

- Nguồn kinh phí dự kiến chi cho việc thực hiện tiêu chí 1 về quy hoạch khoảng 30 triệu đồng, dự kiến từ nguồn đấu giá đất ở trên địa bàn xã.  

2.  Tiêu chí số 2: Về giao thông.

+ Hiện nay các đường trục xã, liên xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa 100% với tổng chiều dài là: 5,8 km.

+ Các trục đường thôn: Hiện nay đã được cứng hóa: 16,6 km/16,6 km, đạt: 100%; Trong đó: đường bê tông hóa là: 16,6 km.

+ Đường ngõ xóm: Đến nay các làng đã kêu gọi, vận động nhân dân đóng góp bê tông hóa và cứng hóa  toàn xã được: 4,7 km/5,08 km, do đó hiện nay các tuyến đường ngõ xóm đã cơ bản đảm bảo cho việc đi lại của người dân, không có tình trạng lầy lội vào mùa mưa.

+ Đường trục chính nội đồng hiện nay đã có một số làng huy động nhân dân đóng góp để cứng hoá, đảm bảo cho xe cơ giới đi lại thuận tiện, số đường trục chính nội đồng được cứng hóa là: 3,7 km/4,6 km đạt: 80,4%. (trong đó: Bê tông hóa là: 3,7 km).

3. Tiêu chí số 03: Về thủy lợi.

           - Tổng số công trình hồ, đập hiện có trên địa bàn xã là: 14 cái. Trong đó có 06 cái hồ, 08 cái đập các công trình thủy lợi trên địa bàn xã hiện nay đã được nhà nước quan tâm đầu tư, sửa chữa để đảm bảo nguồn nước tưới tiêu, phục vụ cho sản xuất và nâng cao

đời sống dân sinh, số km kênh mương tưới đã được kiên cố hóa là: 6,1km.

4.  Tiêu chí số 4: Điện.

- Trên địa bàn xã hiện nay có: 9 trạm biến áp, với công xuất 250 KVA, đường

dây hạ áp 14 km. Hệ thống đường dây 0,4KW có kết cấu theo hệ thống 03 pha, do đó hiện nay hệ thống mạng lưới điện đã được kéo đến tất cả các làng, đảm bảo nguồn điện thắp sáng và phục vụ sinh hoạt của toàn thể nhân dân, các đường dây dẫn điện từ công tơ vào nhà hộ gia đình đã được các hộ quan tâm nâng cấp đảm bảo an toàn theo đúng quy định của ngành điện lực đề ra. Tỷ lệ các hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn trong xã là: 1.523 hộ/1.523 hộ, đạt: 100%.

5. Tiêu chí số 5: Trường học.

- Hiện nay trên địa bàn xã có: 04 trường, cơ sở vật chất nhìn chung của các trường đã được đầu tư, xây dựng cơ bản đáp ứng cho việc dạy và học; tuy nhiên đến nay còn trường THCS xã Thạch Lập, đang thiếu một số hạng mục công trình như: Nhà hiệu bộ, công trình tường rào, sửa chữa lớp học 8 phòng, nhà điều hành với tổng số kinh phí dự kiến cho việc xây dựng các hạng mục công trình trên, khoảng 800 triệu đồng, xã cũng đã có kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ để đầu tư xây dựng, dự kiến sẻ hoàn thành vào cuối năm học 2020-2021; còn lại một số hạng mục công trình nhỏ sẻ huy động công tác xã hội hóa và dự kiến lấy từ nguồn kinh phí đấu giá đất ở cho nhân dân trên địa bàn xã.

6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.

          - Hiện nay toàn xã có: 12/12 nhà văn hóa làng đạt tiêu chuẩn của bộ VH- TT- DL đạt: 100% cụ thể như sau:

STT

Tên làng

Diện tích  nhà văn hóa

(m2)

Diện tích

Sân thể thao

(m2)

Kết cấu nhà

Ghi chú

1

Làng Đô Sơn

102,8

3.840,8

Bê tông cốt thép

 

2

Làng Đô Quăn

102,8

5.820.7

Nhà xây gạch

 

3

Làng Thuận Sơn

160,0

2.985,3

Nhà xây gạch

 

4

Làng Lập Thắng

120,0

4.722,8

Nhà xây gạch

 

5

Làng Hoa Sơn

120,0

4.628,3

Nhà xây gạch

 

6

Làng Minh Tiến

102,8

   806,8

Bê tông cốt thép

 

7

Làng Đô Ung

102,8

   942,4

Bê tông cốt thép

 

8

Làng Tân Thành

91,0

1.179,0

Bê tông cốt thép

 

9

Làng Lương Ngô

102,8

3.519,0

Bê tông cốt thép

 

10

Làng Lương Thiện

112,0

1.153,3

Nhà xây gạch

 

11

Làng Thạch Yến

102,8

2.224,3

Bê tông cốt thép

 

12

Làng Xuân Chính

112,0

4.597,0

Nhà xây gạch

 

         

7. Tiêu chí số 7: Cơ sở  hạ tầng thương mại nông thôn.

- Xã hiện nay có: 01 chợ, với tổng số ki ốt là: 15 cái, khu vực trong và ngoài chợ hiện nay đã được quy hoạch, phía trong chợ khu bày bán các mặt hàng đã được quy định theo từng khu vực và hiện nay chợ đã được công nhận chợ đảm bảo ATTP trong tháng 12/2020.  

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và  truyền thông.

- hiện nay đã đầy đủ hệ thống đài truyền thanh xã, hoạt động theo Quy định số: 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa, có 12/12 làng có hệ thống loa truyền thanh kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

- Hiện nay trên địa bàn xã đã có các cột thu, phát sóng internet được phân bố đồng đều ở các khu, 12/12 làng đã có hệ thống dây cáp quang truy cập mạng internet đến các làng và đấu nối đến các hộ, do đó việc truy cập mạng internet rất thuận tiện và dễ dàng, tại cơ quan UBND xã đã có dịch vụ internet truy cập đến các phòng làm việc trong cơ quan.

- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập internet bằng các phương pháp hữu tuyến, vô tuyến cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã.

- Xã hiện nay đã có trang thông tin điện tử trên cổng thông tin điện tử của huyện Ngọc Lặc, có đầy đủ 100% cán bộ, công chức cấp xã có máy tính để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn và xử lý công việc hàng ngày; UBND xã đã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện.

9. Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư.

- Tính đến hết tháng 12/2020 xã không còn ở tạm bợ, dột nát.

- Có 1.384 nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng đạt: 90,8%.

- Việc chỉnh trang khuôn viên nhà ở và vườn hộ được bà, con nhân dân trên địa bàn xã quan tâm duy trì thường xuyên, các cơ quan Trường, Trạm, UBND xã tổ chức phát động ra quân làm vệ sinh hàng tuần vào chiều thứ 6, các làng huy động toàn dân tổ chức ra quân làm VSMT đường làng, ngõ xóm chỉnh trang nhà ở, vườn hộ ít nhất

01 tháng 2 lần.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập.

+ Tổng thu nhập của nhân dân trong toàn xã đến hết năm 2020 đạt: 253,973 triệu đồng, trong đó thu nhập từ các nguồn:

1. Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: 99,778 triệu đồng;

2. Thu nhập từ dịch vụ - thương mại: 18,113 triệu đồng.

3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu khác: 136,082 triệu đồng.

+ Thu nhập bình quân của người dân trong xã là: 36,61 triệu đồng/người/năm.

          11.  Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.

- Theo kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2020 của xã là: 47 hộ/1.523 hộ, chiếm: 3,09 %. Dự kiến giảm hộ nghèo trong toàn xã năm 2021 xuống còn lại: 36 hộ/47 hộ, chiếm: 2,3%.

  12.  Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm:

 - Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã hiện nay là: 4.573 lao động.

 + Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 4.351/4.573 lao động = 95,1%.

 + Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 1.989/4.573 đạt: 43,4%

 13. Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất.

- Tính đến hết năm 2020 xã có: 02 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động tương đối ổn định, có ký kết liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm với các hộ và một số nhà doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

 14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

 + Hiện nay xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục

 + Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục đi học trong vòng 3 năm:

 - Năm 2018 = 88,4%.

 - Năm 2019 = 98,9%

 - Năm 2020 = 94,2%

  Tuy nhiên tính đến hết năm 2020 số trường trên địa bàn xã đạt chuẩn quốc gia mức độ I chưa đạt theo đúng quy định, do đó hiện nay xã đang tập trung chỉ đạo các nhà trường tham mưu cho lãnh đạo xã hoàn thành các nội dung công việc theo đúng quy định để đề nghị cấp trên kiểm tra thẩm định công nhận trường đạt chuẩn vào  năm 2021.

15. Tiêu chí số 15: về y tế.

+ Tỷ lệ người dân đã tham gia các hình thức BYYT tính đến thời điểm tháng 12/2020 là: 7.004 người đạt: 100%

+  Cơ sở vật chất trạm y tế hiện nay đã đảm bảo theo đúng quy định, chất lượng khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân đối với y, bác sỹ trạm y tế ngày càng được nâng cao, đến nay xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) theo số liệu thống kê là: 15%.

16.  Tiêu chí số 16: Về văn hóa.

+ Tỷ lệ  làng giữ vững danh hiệu làng văn hóa, gia đình văn hóa hiện nay toàn xã đã đạt được: 10/12 làng, chiếm 83,3%.

+ Đến hết năm 2020 xã chưa được công nhận xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới.

17.  Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm.

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hp vệ sinh là: 1.465/1.523 đạt: 96,2 %. Hộ dùng nước sạch theo quy định là: 401/1.523 đạt: 26,3%

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường là: 119 hộ/1.523 đạt: 7,8%.

+ Cảnh quan, môi trường hiện nay trên địa bàn xã cơ bản được xanh - sạch - đẹp, tổng số km đường hoa rải rác ở các làng trên địa bàn xã là: 7,5km, số km hàng rào xanh hiện có: 0,4 km.

+ Việc mai táng trên địa bàn xã hiện nay đã cơ bản phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính Phủ. Hiện nay đối với các làng đã có quy hoạch về nghĩa địa không có tình trạng tự chôn, cất trong vườn hộ như những năm trước đây, do đó đã đảm bảo được công tác VSMT và từng bước được nâng cao về nhận thức của mọi người dân.

+ Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn xã hiện nay đã được các làng quy định vị trí để thu gom xử lý theo đúng quy định, nước thải, chất thải của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư được các hộ thu gom xử lý bằng cách mỗi hộ gia đình tự xây dựng một lò đốt rác mi ni để đốt, kích thước chiều cao được quy định chung trên địa bàn toàn xã, nước thải hộ gia đình được các hộ xử lý bằng cách đào các hố tự thấm trong khuôn viên vườn hộ; các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã hiện nay cũng đã được thu gom và xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

+ Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định là: 1.381/1.523 hộ = 90,6 %.

+ Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường là: 1.383 hộ/1.523 = 90,8%.

+ Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt: 100%; có 42/42 hộ ký cam kết đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh. Trạm y tế chưa có đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình UBND huyện phê duyệt.

Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn tình trạng một số ít hộ nhân dân trên địa bàn toàn xã, chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến công tác làm VSMT, chỉnh trang khuôn viên vườn hộ, xây dựng hàng rào xanh, chôn lấp chất thải rắn trong sinh hoạt và đến nay xã chưa được công nhận xã đạt chuẩn về ATTP.

- Kế hoạch thực hiện xã sẻ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các nội dung công việc theo quy định về tiêu chí số 17 hoàn thành từ nay đến hết quý III/2021.

18.  Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.

+ Tổng số cán bộ, công chức của là: 20 đồng chí, trong đó: Số cán bộ, công chức đạt chuẩn là: 19 đồng chí.

+ Hiện nay xã có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở theo

đúng quy định đề ra.

+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh 3 năm gần đây gồm có: Năm 2017, năm 2019, năm 2020.

+ Các tổ chức chính trị - xã hội của xã 03 năm gần đây luôn được ngành dọc cấp trên khen thưởng và xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; xã hiện nay đã đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật theo đúng quy định.

+ Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành Đảng bộ xã là: 01 người, đạt: 6,7 %. Trong đó: nữ trong lãnh đạo chủ chốt là: 0 đồng chí.

+ Các hội viên phụ nữ làm chủ hộ, phụ nữ nghèo đơn thân trên địa bàn xã hiện nay đã được vay vốn để phát triển kinh tế và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo đúng quy định đề ra.

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh.

+ Công tác xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp luôn được xã thường xuyên quan tâm, hàng năm xã đều hoàn thành các chỉ tiêu về quân sự - quốc phòng và công tác tuyển gọi nam công dân lên đường nhập ngũ.

+ Hiện nay xã đã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo tình hình an ninh chính trị - TTAT xã hội, không có tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài sảy ra; những năm gần đây không để xảy ra trọng án; các tội phạm và tệ nạn xã hội như: Ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút trên địa bàn xã luôn được kiềm chế.

+ Xã những năm gần đây luôn được cấp trên tặng giấy khen, bằng khen về công tác Quốc phòng - An ninh. 

công khai TTHC